Thị trường bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ 4 tháng đầu năm có nhiều khởi sắc qua những số liệu của Cục Quản Lý Giám Sát Bảo Hiểm (Bộ Tài Chính).
Thị trường bảo hiểm nhân thọ: Tình hình khai thác mới
Doanh thu phí khai thác mới 4 tháng đầu năm 2015 ước đạt 2.834,072 tỷ đồng, tăng 43,86% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, doanh thu phí của nghiệp vụ bảo hiểm hỗn hợp vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất 43,8%, bảo hiểm liên kết đầu tư chiếm tỷ trọng 40,23%, bảo hiểm tử kỳ chiếm tỷ trọng 4,47%, bảo hiểm hưu trí chiếm tỷ trọng 0,65%, các nghiệp vụ còn lại (trọn đời, sinh kỳ, trả tiền định kỳ) chiếm tỷ trọng 1,85% và sản phẩm bổ trợ chiếm tỷ trọng 8,99%.
Số lượng hợp đồng bảo hiểm khai thác mới (hợp đồng bảo hiểm chính) ước đạt 394.764 hợp đồng, tăng 37,42% so với cùng kỳ 2014. Trong đó, bảo hiểm tử kỳ là nghiệp vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất (41,07%), tiếp theo là sản phẩm bảo hiểm hỗn hợp (31,84%) và bảo hiểm liên kết đầu tư (26,6%), các sản phẩm còn lại chiếm tỷ trọng 0,5%.
Prudential dẫn đầu thị trường bảo hiểm về thị phần doanh thu khai thác mới
Prudential dẫn đầu thị trường bảo hiểm về thị phần doanh thu khai thác mới
Thị phần doanh thu khai thác mới: Nhóm dẫn đầu thị phần doanh thu phí bảo hiểm khai thác mới bao gồm: Prudential (23,93%), tiếp đến là Bảo Việt Nhân thọ (23,55%), Manulife (9,45%), AIA (12,48%), Dai-ichi (10,6%), Generali (5,44%), ACE (3,24%). Các doanh nghiệp chiếm thị phần nhỏ: PVI (3,09%), Hanwha Life (2,86%), Prévoir (2,85%), Aviva (0,82%), Cathay (0,75%). Các doanh nghiệp còn lại chiếm thị phần doanh thu phí 0,94%.
Hợp đồng có hiệu lực
Tổng doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ 4 tháng đầu năm 2015 ước đạt 9.167,29 tỷ đồng (tăng 25,71% so với năm 2014). Số lượng hợp đồng có hiệu lực (theo hợp đồng chính) ước đạt 5.959.833 hợp đồng, tăng 14,04% so với cùng kỳ năm trước.
Về thị phần doanh thu phí: thị phần tổng doanh thu phí bảo hiểm đến hết tháng 4/2015 của các doanh nghiệp cụ thể như sau: Prudential 30,98%, Bảo Việt Nhân thọ 30,97%, Manulife 12%, AIA 9,9%, Dai-ichi 8,9%, ACE 4,3%, Hanwha Life 1,9%, Generali 1,8%, Prévoir 1,4%, các doanh nghiệp còn lại chiếm thị phần nhỏ không đáng kể.
Thị trường bảo hiểm phi nhân thọ
Tổng doanh thu phí bảo hiểm gốc của thị trường phi nhân thọ 4 tháng đầu năm 2015 ước đạt 9.939 tỷ đồng, tăng 16,5% so với cùng kỳ năm 2014. 
  • Dẫn đầu thị trường về doanh thu phí gốc là PVI với doanh thu đạt 2.120 tỷ đồng, tăng 13,15% so với cùng kỳ năm 2014, chiếm 21,34% thị phần. 
  • Tiếp đến là Bảo Việt với doanh thu ước đạt 1.790 tỷ đồng, tăng 4,43% so với cùng kỳ năm 2014, chiếm 18,02% thị phần; 
  • Bảo Minh đứng thứ ba với doanh thu ước đạt 910 tỷ đồng, tăng 2,41% so với cùng kỳ năm 2014, chiếm9,17% thị phần;
  • PJICO đứng thứ tư với doanh thu ước đạt 706 tỷ đồng, tăng 12,21% so với cùng kỳ năm 2014, chiếm 7,11% thị phần;
  • PTI đứng thứ năm với doanh thu ước đạt 694 tỷ đồng, tăng 36,52% so với cùng kỳ năm 2014, chiếm 6,99% thị phần.









Ngoài các DNBH dẫn đầu thị trường nêu trên, một số DNBH có tỷ lệ tăng trưởng doanh thu phí bảo hiểm gốc trên 50% so với cùng kỳ năm 2014 như VASS (335 tỷ đồng, tăng 4,68 lần), VBI (121tỷ đồng, tăng 2,23 lần), Phú Hưng (15 tỷ đồng, tăng 2,04 lần), ACE (31 tỷ đồng, tăng 88,33%), MIC (455 tỷ đồng, tăng 62,82%).
Thị trường bảo hiểm Việt Nam 4 tháng đầu năm có nhiều khởi sắc
Thị trường bảo hiểm Việt Nam 4 tháng đầu năm có nhiều khởi sắc
Một số DNBH khác có doanh thu phí bảo hiểm gốc giảm so với cùng kỳ năm 2014 là AAA (72 tỷ đồng, giảm 58,13%), VNI (86 tỷ đồng, giảm 9,77%).
Xét theo nghiệp vụ, bảo hiểm xe cơ giới chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu (3.106 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 31,27%), tiếp theo là bảo hiểm sức khỏe và tai nạn con người (2.143 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 21,57%), bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại (1.798 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 18,10%), bảo hiểm cháy nổ (875 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 8,81%), bảo hiểm thân tàu và TNDS của chủ tàu (756 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 7,61%).
Bồi thường
Số tiền thực bồi thường bảo hiểm gốc của thị trường phi nhân thọ 4 tháng đầu năm 2015 ước đạt 4.425 tỷ đồng, tỷ lệ thực bồi thường bảo hiểm gốc là 44,55%, cao hơn tỷ lệ thực bồi thường bảo hiểm gốc cùng kỳ năm 2014 (33,74%). 
21/30 DNBH và chi nhánh DNBH nước ngoài có tỷ lệ thực bồi thường bảo hiểm gốc thấp hơn tỷ lệ bồi thường của toàn thị trường. 9 DNBH còn lại có tỷ lệ thực bồi thường bảo hiểm gốc cao hơn tỷ lệ bồi thường của toàn thị trường và đều trên 50% là MSIG (218,33%), UIC (148,98%), Cathay (140,25%), Fubon (141,61%), Phú Hưng (99,45%), BVTM (89,32%), PVI (64,82%), BSH (59,05%), Liberty (55,60%). 
Tỷ lệ bồi thường của PVI cao là do có nhiều vụ tổn thất lớn thuộc nghiệp vụ bảo hiểm tài sản và thiệt hại, như: tổn thất giếng Cửa Lò 1 thuộc Song Hong Basi, ước số tiền bồi thường là 710 tỷ đồng; bồi thường tổn thất rò rỉ đường ống dẫn khí của mỏ Chim Sáo, ước số tiền bồi thường là 189 tỷ đồng.
Tỷ lệ bồi thường của MSIG cao là do thanh toán bồi thường cho đơn bảo hiểm mọi rủi ro tài sản cho Công ty TNHH Meiko Electronics Vietnam liên quan đến vụ cháy xảy ra vào tháng 9/2013 với số tiền bồi thường trong tháng 4/2015 là 305 tỷ đồng.
Tỷ lệ thực bồi thường của UIC cao là do năm 2015 bắt đầu thanh toán dần cho 2 vụ cháy lớn trong năm 2014 là vụ cháy Nhà máy mực in Sakata ở Bình Dương vào tháng 9/2014, ước số tiền bồi thường là 150 tỷ đồng và vụ cháy nhà kho Công ty Nippon Express ở Nội Bài, Hà Nội vào tháng 10/2014, ước số tiền bồi thường là 230 tỷ đồng.
Tỷ lệ thực bồi thường của Cathay, Fubon cao là do tháng 4/2015, Cathay và Fubon đã bồi thường cho các doanh nghiệp bị thiệt hại trong vụ việc xảy ra tại Bình Dương vào ngày 13/5/2014 với số tiền lần lượt là 32 tỷ đồng và 53,2 tỷ đồng.
 
Top